Theo số liệu của Tổng cục Hải quan,
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 4T.2013 đạt gần 79 tỷ USD. Trong
đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt khoảng
45,317 tỷ USD, còn khối các doanh nghiệp trong nước đạt khoảng 33,682 tỷ
USD, lần lượt chiếm hơn 57% và khoảng 43% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước.
Trong 4T.2013 khối các doanh nghiệp FDI xuất siêu tới hơn 1,169 tỷ
USD nhưng cũng không “gánh” nổi con số nhập siêu lên tới 1,892 tỷ USD
của khối doanh nghiệp trong nước, khiến cả nước phải nhập siêu tới 723
triệu ÚSD (trong khi tại thời điểm Q1.2013, cũng nhờ khối doanh nghiệp
FDI, cả nước xuất siêu đạt trên 278 triệu USD).
Xuất khẩu
Tại thời điểm 4T.2013, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt khoảng
39,138 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong T4.2013,
kim ngạch xuất khẩu đạt 10,033 tỷ USD, giảm 4,5% so với tháng trước.
So với thời điểm Q1.2013, vị trí các mặt hàng/nhóm mặt hàng xuất khẩu
trong Top 10 không có sự thay đổi. Nhóm các mặt hàng Điện thoại-máy
móc-phương tiện vận tải-linh kiện vẫn chiểm tới 5 vị trí trong Top 10.
Điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục là nhóm mặt hàng có giá trị
xuất khẩu nhiều nhất với 5,966 tỷ USD, cũng làm nhóm ngành có tốc độ
tăng cao nhất so với cùng kỳ năm trước (97%). Tiếp theo là nhóm mặt hàng
dệt may (4,990 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
(3,126 tỷ USD);…
10 ngành hàng xuất khẩu có giá trị cao nhất 4T.2013
STT
|
Mặt hàng, nhóm mặt hàng
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
||
1
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
5.966
|
97,0
|
2
|
Hàng dệt may |
4.990
|
18,0
|
3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.126
|
44,5
|
4
|
Dầu thô |
2.378
|
2,1
|
5
|
Giày dép các loại |
2.358
|
14,2
|
6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.807
|
18,5
|
7
|
Hàng thủy sản |
1.727
|
-3,5
|
8
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
1.690
|
-1,6
|
9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.579
|
13,1
|
10
|
Cà phê |
1.262
|
-13,9
|
Trong Top 10 có 3 mặt hàng/nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm
so với cùng kỳ năm trước, thì có tới 2 mặt hàng thuộc nhóm các mặt hàng
nông-lâm-thủy sản, đó là hàng thủy sản (giảm 3,5%) và cà phê (giảm
13,9%)
Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước trong 4T.2013 đạt khoảng 39,861 tỷ
USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sự đóng góp của riêng
T4.2013 là 10,696 tỷ USD, giảm 0,9% so với tháng trước.
So với thời điểm Q1.2013, vị trí của các mặt hàng/nhóm mặt hàng trong
Top 10 nhập khẩu chỉ có một sự thay đổi, đó là sự hoán đổi vị trí (9)
và (10) giữa mặt hàng kim loại thường khác với nhóm mặt hàng thức ăn gia
súc và nguyên liệu.
Nhóm mặt hàng có giá trị nhập khẩu nhiều nhất trong 4T.2013 vẫn là
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 5,574 tỷ USD. Đứng thứ
hai là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với 5,430
tỷ USD. Mặc dù nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ
3, song tốc độ tăng trưởng của nhóm mặt hàng này lại đạt cao nhất với
92,6%.
10 ngành hàng nhập khẩu có giá trị cao nhất 4T.2013
|
|||
STT
|
Mặt hàng, nhóm mặt hàng
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
||
1
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5.574
|
61,0
|
2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
5.430
|
10,0
|
3
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
2.318
|
92,6
|
4
|
Xăng dầu các loại |
2.357
|
-22,9
|
5
|
Vải các loại |
2.387
|
16,1
|
6
|
Sắt thép các loại |
2.253
|
12,6
|
7
|
Chất dẻo nguyên liệu |
1.710
|
14,5
|
8
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.081
|
13,4
|
9
|
Kim loại thường khác |
0,915
|
18,5
|
10
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
0,911
|
50,1
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét